Tỉnh Nghệ An nằm ở trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, đất rộng, người đông.
Với diện tích 16.490,25 km2, lớn nhất cả nước; dân số hơn 2,9 triệu
người, đứng thứ tư cả nước; là quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh; hội
tụ đầy đủ các tuyến giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường thuỷ nội địa; điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng
như một Việt Nam thu nhỏ... Nghệ An có nhiều tiềm năng và lợi thế để
thu hút đầu tư và ngày càng có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh tại Nghệ An.
Bản đồ hành chính tỉnh Nghệ An
1. Vị trí địa lý kinh tế:
Nghệ An nằm
ở vĩ độ 180 33'
đến 200 01'
vĩ độ Bắc, kinh độ 1030 52'
đến 1050 48' kinh độ Đông, ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ. Nghệ
An là tỉnh nằm ở trung tâm vùng
Bắc Trung bộ, giáp tỉnh Thanh
Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới trên bộ; bờ biển ở phía Đông dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại
và mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An nằm trên các tuyến
đường quốc lộ Bắc - Nam (tuyến quốc lộ 1A dài 91 km đi qua các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc,
Hưng Nguyên và thành phố Vinh, đường Hồ Chí Minh chạy song song với quốc lộ 1A
dài 132 km đi qua các huyện
Quỳnh Lưu, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh
Chương và thị xã Thái Hoà, quốc lộ 15 ở phía Tây dài 149 km chạy xuyên
suốt tỉnh); các tuyến
quốc lộ chạy từ phía Đông lên phía Tây, nối với nước bạn Lào thông qua các
cửa khẩu (quốc lộ 7 dài 225 km, quốc lộ 46 dài 90 km, quốc lộ 48 dài trên 160 km). Tỉnh có tuyến đường
sắt Bắc - Nam dài 94 km chạy qua.
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền My-an-ma - Thái Lan -
Lào - Việt Nam - Biển Đông theo
đường 7 đến cảng Cửa Lò. Nằm trên các tuyến du lịch
quốc gia và quốc tế (tuyến du lịch xuyên
Việt; tuyến du lịch Vinh - Cánh đồng Chum -
Luôngprabang - Viêng Chăn - Băng Cốc và ngược lại qua Quốc lộ 7 và đường
8).
Với vị trí như
vậy, Nghệ An đóng
vai trò quan
trọng trong giao
lưu kinh tế,
thương mại, du lịch,
vận chuyển hàng hoá với cả nước và các nước khác trong khu vực, nhất là
các nước Lào, Thái Lan và Trung Quốc,
là điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
2. Đất đai - Thổ nhưỡng:
2.1. Diện tích:
Nghệ An có diện tích tự nhiên là 16.490,25 km2. Hơn 80% diện tích là vùng đồi núi
nằm ở phía tây gồm 10 huyện,
và 1 thị xã; Phía đông là phần diện tích đồng bằng và duyên
hải ven biển gồm 7 huyện, 1 thị xã và thành phố Vinh. Phân chia theo nguồn gốc hình
thành thì có các nhóm đất như sau:
2.2. Thổ nhưỡng:
a -
Đất thuỷ thành: Phân bố tập trung chủ yếu ở các huyện
đồng bằng, ven biển,
bao gồm 5 nhóm đất: đất cát; đất phù sa, dốc tụ; đất mặn; đất phèn mặn; đất bạc màu và biến
đổi do trồng lúa.
Chiếm vị trí quan trọng
trong số này có 189.000
ha đất phù sa và nhóm đất cát, có ý nghĩa lớn đối với sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Sau đây là đặc điểm của hai loại chính:
- Đất cát cũ ven biển: 21.428 ha (tập trung ở vùng ven biển), đất có thành phần cơ giới
thô, kết cấu rời rạc, dung tích hấp thụ thấp. Các chất dinh dưỡng như mùn, đạm, lân
đều nghèo, kali
tổng số cao,
nhưng kali dễ tiêu nghèo,
thích hợp và đã được
đưa vào trồng các loại cây như: rau, lạc, đỗ, dâu tằm, ... .
- Đất phù
sa thích hợp
với canh tác
cây lúa nước
và màu: Bao
gồm đất phù
sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi, đất phù sa lầy úng, đất phù sa cũ có sản phẩm
Feralit. Nhóm này có diện tích khoảng 163.202 ha, trong đó đất phù sa không được bồi hàng
năm chiếm khoảng
60%. Đất thường
bị chia cắt mạnh, nghiêng
dốc và lồi lõm, quá trình
rửa trôi diễn ra liên tục cả bề mặt và chiều
sâu. Loại đất này tập trung chủ yếu
ở vùng đồng bằng, phần lớn được dùng để trồng lúa nước (khoảng
74.000 ha). Các dải
đất, bãi bồi ven sông và đất phù sa cũ có địa hình cao hơn thường trồng
ngô và cây công nghiệp ngắn ngày khác.
- Ngoài hai loại đất chính trên còn có đất cồn cát ven biển và đất bạc màu, tuy nhiên, diện tích nhỏ và có nhiều hạn chế trong
sản xuất nông nghiệp.
b - Đất địa thành:
Loại đất này tập trung chủ yếu ở vùng núi (74,4%) và bao gồm các
nhóm đất sau:
*) Đất đỏ vàng phát triển trên đá phiến
thạch sét (Fs)
Tổng diện tích 433.357
ha, phân bố trên một phạm vi rộng lớn ở hầu khắp và tập
trung nhiều ở các
huyện Tương Dương,
Con Cuông, Tân
Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp.
Đất đỏ vàng trên phiến sét có ở hầu hết tất cả các loại địa hình nhưng tập trung ở vùng
núi thấp, độ dốc lớn,
tầng đất khá
dày. Đây là loại
đất đồi núi
khá tốt, đặc
biệt là về
lý tính (giữ nước và giữ màu tốt), phù hợp để phát triển
các loại cây công nghiệp
và cây ăn quả. Thời gian qua loại đất này đã được đưa vào sử dụng để trồng các loại cây như: chè,
cam, chanh, dứa, hồ tiêu,... Diện tích loại đất này còn nhiều và tập trung thành
vùng lớn, nhất là ở các huyện
Anh Sơn, Thanh Chương, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh
Lưu. Đây là một thế mạnh của Nghệ An so với nhiều địa phương khác ở miền Bắc để phát
triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
*) Đất vàng nhạt phát triển trên sa thạch
và cuội kết (Fq)
Tổng diện tích 315.055 ha, phân bố rải rác theo dải hẹp xen giữa các dải đất phiến
thạch kéo dài theo hướng
Tây Bắc - Đông Nam của tỉnh qua nhiều
huyện miền núi và
trung du như Thanh Chương,
Anh Sơn, Tân Kỳ, Tương Dương, Kỳ Sơn.... Do thành
phần cơ giới tương đối nhẹ hơn so với đất phiến thạch sét nên đất vàng nhạt trên sa thạch
thường bị xói mòn mạnh,
tầng đất tương
đối mỏng và nhiều nơi trơ sỏi đá. Chỉ có
một số nơi địa hình đồi núi cao, thảm thực vật che phủ khá mới có độ dày tầng đất từ 50-
70 cm. Đất vàng nhạt trên sa thạch thường
nghèo dinh dưỡng,
khả năng giữ nước và kết
dính kém, thành phần keo sét thấp,
khả năng giữ màu, đến nay hầu như không
sử dụng vào sản
xuất nông nghiệp.
ở vùng cao
có khả năng
trồng một số cây công
nghiệp nhưng phải có chế độ bảo vệ nguồn nước và chống
xói mòn tốt mới duy trì được hiệu quả sử
dụng đất.
*) Đất vàng đỏ phát triển trên các đá axít (Fa)
Tổng diện tích khoảng 217.101 ha, phân bố rải rác ở các huyện Anh Sơn, Con
Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu...
Phần lớn đất vàng đỏ trên đá axít có thành phần cơ
giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng,
bị xói mòn
rửa trôi mạnh,
độ chua lớn
(PHKCL< 4), dùng
để trồng rừng.
*) Đất đỏ nâu trên đá vôi (Fv)
Tổng diện tích khoảng
34.064 ha, phân bố rải rác ở các huyện:
Tân Kỳ, Nam Đàn,
Quỳ Hợp... Đất đỏ nâu trên đá vôi ở các vùng địa hình thấp thường có tầng dày hơn; ở
vùng núi cao đất đá vôi bị phong hoá và rửa trôi mạnh nên tầng đất mỏng hơn.
Tuy nhiên, phần lớn đất đá vôi có độ dày tầng đất khá thường trên 50 cm, độ phì ở đất đá vôi khá.
Đất đỏ nâu trên đá vôi thích
hợp cho việc trồng nhiều
loại cây lâu năm như: cam,
chè, cà phê, cao su...
và có tầng đất dày, độ dốc thoải
và độ phì khá. Tuy nhiên,
diện tích đất đá vôi này không lớn mà phân bố manh mún, có thể kết hợp với những đất khác để tạo
nên những vùng cây trồng
có hiệu quả kinh tế cao.
*) Đất nâu đỏ trên bazan (Fk)
Tổng diện tích khoảng 14.711 ha, phân bố chủ yếu ở vùng kinh tế Phủ Quỳ. Đây
là loại đất tốt, thoát nước tốt nhưng giữ nước kém, có tầng dày trên 1 m, địa hình khá
bằng phẳng, ít dốc (độ dốc nhỏ hơn 10o), rất thích hợp với cây công nghiêp dài ngày. Hầu hết loại đất này đã được sử dụng vào sản xuất, chủ yếu là trồng cao su, cà phê,
cam,... và cho hiệu quả kinh tế cao.
*) Đất Feralit
đỏ vàng trên núi, đất mùn trên núi cao
Loại đất này chiếm gần 20% diện tích thổ nhưỡng. Tuy có độ phì
cao song khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp bị hạn chế do tập trung chủ yếu trên núi cao, địa
hình dốc và bị chia cắt mạnh,
thích hợp cho sản xuất lâm nghiệp.
2.3. Tình hình sử dụng đất (đến năm 2011):
TT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ
|
|
Tổng diện tích tự
nhiên
|
1.649.025
|
100%
|
1
|
Diện tích đất nông nghiệp
|
1.238.315,48
|
75,09%
|
|
- Đất sản xuất nông
nghiệp
|
256.843,90
|
15,57%
|
|
- Đất lâm nghiệp có
rừng
|
972.910,52
|
58,99%
|
|
- Đất nuôi trồng thủy
sản
|
7.457,50
|
0,45%
|
|
- Đất làm muối
|
837,98
|
0,05%
|
|
- Đất nông nghiệp khác
|
265,58
|
0,02%
|
2
|
Diện tích đất phi nông
nghiệp
|
124.652,12
|
7,56%
|
|
- Đất ở
|
19.818,98
|
1,2%
|
|
- Đất chuyên dùng
|
63.871,46
|
3,87%
|
|
- Đất tôn giáo, tín
ngưỡng
|
354,74
|
0,02%
|
|
- Đất nghĩa trang,
nghĩa địa
|
6.636,24
|
0,4%
|
|
- Đất sông suối và mặt
nước chuyên dùng
|
33.818,36
|
2,05%
|
|
- Đất phi nông nghiệp
khác
|
153,16
|
0,009
|
3
|
Diện tích đất chưa sử
dụng
|
286.056,40
|
17,35%
|
|
- Diện tích đất bằng
chưa sử dụng
|
10.768,06
|
0,65%
|
|
- Đất đồi núi chưa sử
dụng
|
264.702,13
|
16,05%
|
|
- Núi đá không có rừng
cây
|
10.586,21
|
0,64%
|
3. Địa hình:
Nằm ở Đông
Bắc dãy Trường Sơn,
Nghệ An có địa hình
đa dạng, phức
tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống
sông, suối. Về tổng thể, địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với ba vùng sinh thái rõ rệt: miền núi, trung du, đồng
bằng ven biển. Trong đó, miền
núi chiếm tới
83% diện tích
lãnh thổ. Địa
hình có độ dốc
lớn, đất có độ dốc lớn hơn 8ochiếm gần 80% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đặc biệt có trên
38% diện tích đất có độ dốc
lớn hơn 25o. Nơi cao
nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở
huyện Kỳ Sơn, thấp nhất là vùng đồng bằng các huyện
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao 0,2 m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, Quỳnh Lưu). Đặc điểm
địa hình trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến
giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai
khỏi bị xói
mòn, gây lũ lụt cho
nhiều vùng trong
tỉnh. Tuy nhiên,
hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn, với 117 thác lớn, nhỏ là tiềm năng lớn có thể
khai thác để phát triển thuỷ điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân
sinh.
Mùa vàng - Ảnh: Sỹ Minh
Rừng Quốc gia Pù mát. Ảnh Sỹ Minh
Thác Sao Va. Ảnh Sỹ Minh
Thác Khe Kèm. Ảnh Sỹ Minh
Núi Hồng - Sông Lam. Ảnh Sỹ Minh
4. Khí hậu, thuỷ văn:
Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và
chia làm hai mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.
4.1. Khí hậu:
a) Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23 - 24oC, tương ứng với tổng nhiệt năm là 8.700o C.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình
các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 33oC, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,7oC;
nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm
sau) là 19oC, nhiệt độ thấp tuyệt đối - 0,5oC. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500 - 1.700 giờ. Tổng
tích ôn là 3.500oC - 4.000oC.
b) Chế độ mưa:
Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác
ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200-2.000 mm/năm với 123
- 152 ngày mưa, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm
hai mùa rõ rệt:
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ
chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng 1, 2; lượng mưa
chỉ đạt 7 - 60 mm/tháng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung chiếm
80 - 85% lượng mưa cả năm, tháng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 có lượng mưa từ
220 - 540mm/tháng,
số ngày mưa 15 - 19 ngày/tháng, mùa này thường kèm theo gió
bão.
c) Độ ẩm không khí:
Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80 - 90%,
độ ẩm không khí cũng có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Chênh lệch
giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18 - 19%; vùng có độ
ẩm cao nhất là thượng nguồn sông Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng núi phía
Nam (huyện Kỳ Sơn, Tương Dương). Lượng bốc hơi từ 700 - 940 mm/năm.
d) Chế độ gió:
Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: gió mùa
Đông Bắc và gió phơn Tây Nam.
- Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện vào mùa Đông từ
tháng 10 đến tháng 4 năm sau, bình quân mỗi năm có khoảng 30 đợt gió mùa Đông
Bắc, mang theo không khí lạnh, khô làm cho nhiệt độ giảm xuống 5 - 10oC
so với nhiệt độ trung bình năm.
- Gió phơn Tây Nam là một loại hình thời tiết đặc trưng cho
mùa hạ của vùng Bắc Trung Bộ. Loại gió này thường xuất hiện ở Nghệ An vào tháng
5 đến tháng 8 hàng năm, số ngày khô nóng trung bình hằng năm là 20 - 70 ngày.
Gió Tây Nam gây ra khí hậu khô, nóng và hạn hán, ảnh hưởng không tốt đến sản
xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân trên phạm vi toàn tỉnh.
e) Các hiện tượng thời tiết khác:
Là tỉnh có diện tích rộng, có đủ các dạng địa hình: miền
núi, trung du, đồng bằng và ven biển nên khí hậu tỉnh Nghệ An đa dạng, đồng
thời có sự phân hoá theo không gian và biến động theo thời gian. Bên cạnh những
yếu tố chủ yếu như nhiệt độ, lượng mưa, gió, độ ẩm không khí thì Nghệ An còn là
một tỉnh chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới. Trung bình mỗi năm có 2 -
3 cơn bão, thường tập trung vào tháng 8 và 10 và có khi gây ra lũ lụt.
Sương muối chỉ có khả năng xảy ra ở các vùng núi cao và một
vài vùng trung du có điều kiện địa hình và thổ nhưỡng thuận lợi cho sự thâm
nhập của không khí lạnh và sự mất nhiệt do bức xạ mạnh mẽ của mặt đất như khu
vực Phủ Quỳ.
Nhìn chung, Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù,
phân dị rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại
cây trồng phát triển. Khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây
Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông
nghiệp.
4.2. Thuỷ văn:
Tỉnh Nghệ An có 7 lưu vực sông (có cửa riêng biệt), tuy
nhiên 6 trong số này là các sông ngắn ven biển có chiều dài dưới 50 km, duy
nhất có sông Cả với lưu vực 15.346 km2, chiều dài 361 km. Địa hình
núi thấp và gò đồi chiếm tỷ trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá
phát triển với mật độ trung bình đạt 0,62 km/km2 nhưng phân bố không
đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt mạnh, mạng lưới
sông suối phát triển mạnh trên 1 km/km2, còn đối với khu vực trung
du địa hình gò đồi nên mạng lưới sông suối kém phát triển, trung bình đạt dưới
0,5 km/km2. Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào nhưng lưu
vực sông nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông
cho sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.
Nguồn: Dữ liệu cơ bản
về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An 2011
Niên Giám thống kê tỉnh Nghệ An 2011
Tài nguyên thiên nhiên
(07/07/2012 01:39 PM)
|
1. Tài nguyên rừng:
Rừng Nghệ An mang nhiều
nét điển hình của thảm thực vật rừng Việt Nam. Theo thống kê có đến 153
họ, 522 chi và 986 loài cây thân gỗ, chưa kể đến loại thân thảo, thân
leo và hạ đẳng. Trong đó có 23 loài thân gỗ và 6 loài thân thảo được ghi
vào sách đỏ Việt Nam. Rừng tập trung ở các vùng đồi núi với hai kiểu
rừng phổ biến là rừng kín thường xanh, phân bố ở độ cao dưới 700m và
rừng kín hỗn giao cây lá kim, phân bố ở độ cao lớn hơn 700m.
Rừng Nghệ An vẫn là nguồn
nguyên liệu quan trọng cho khai thác và phát triển các ngành công
nghiệp. Tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 52 triệu m3, trong đó có tới 42,5 vạn m3 gỗ Pơmu. Trữ lượng tre, nứa, mét khoảng trên 1 tỷ cây.
Cùng với sự đa dạng của
địa hình, cảnh quan sinh thái đã tạo cho hệ động vật ở Nghệ An cũng đa
dạng phong phú. Theo thống kê động vật Nghệ An hiện có 241 loài của 86
họ và 28 bộ. Trong đó: 64 loài thú, 137 loài chim, 25 loài bò sát, 15
loài lưỡng thê, trong đó có 34 loài thú, 9 loài chim, 1 loài cá được ghi
vào sách đỏ Việt Nam.
Tổ chức Văn hoá, khoa học
và Giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã công nhận và xếp hạng khu dự trữ
sinh quyển Tây Nghệ An gồm rừng nguyên sinh - vườn quốc gia Pùmát có
diện tích 93.523 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống có diện tích
41.127 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt có diện tích trên 34.723 ha
với nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm có tiềm năng phát triển du
lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái. Khu dự trữ này trải dài trên 9
huyện miền núi của tỉnh.
2. Tài nguyên biển:
Nghệ An có bờ biển dài 82
km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, dọc bờ biển có 6 cửa lạch
(lạch Cờn, lạch Quèn, lạch Thơi, lạch Vạn, Cửa Lò, Cửa Hội ) với độ sâu
từ 1 đến 3,5 m thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50 - 1.000 tấn ra
vào.
Từ độ sâu 40 m trở vào là
vùng có đáy tương đối bằng phẳng, vùng phía ngoài có nhiều đá ngầm và
chướng ngại vật, cồn cát, nơi tập trung nhiều bãi cá có giá trị kinh tế
cao. Theo điều tra của Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các
loại Nghệ An khoảng 80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37
nghìn tấn/năm.
Trữ lượng cá ở vùng có độ
sâu trên 30m trở ra chiếm 60%; cá nổi chiếm 30%, cá đáy chiếm 70%, lượng
cá nổi có khả năng khai thác dễ hơn. Cá biển ở Nghệ An có tới 267 loài
trong 91 họ, tập trung nhiều vào các loài như cá trích 30-39%, cá nục
15-20%,
cá cơm 10 - 15%. Tôm biển
có 8 loài sống tập trung ở vùng nước nông 30m trở vào; tôm he khả năng
khai thác lớn, chiếm 30% tổng số tôm. Có hai bãi tôm chính: bãi Lạch
Quèn diện tích 305 hải lý vuông, trữ lượng 250 - 300 tấn, khả năng khai
thác 50%; bãi Diễn Châu diện tích 425 hải lý vuông, trữ lượng 360 - 380
tấn, khả năng khai thác 50%.
Dọc bờ biển Nghệ An có
3.500 ha nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất muối.
Hiện (năm 2009), trong toàn tỉnh có khoảng 3.000 ha mặt nước mặn, lợ
chuyên nuôi trồng thủy sản (nuôi tôm, cua xuất khẩu).
Bờ biển Nghệ An có nhiều
bãi tắm đẹp và hấp dẫn như bãi tắm Cửa Lò, Nghi Thiết, Cửa Hiền, Quỳnh
Bảng, Quỳnh Phương..., nước sạch, sóng không lớn, độ sâu thoải, độ mặn
thích hợp, ở vị trí thuận lợi về giao thông. Tuy nhiên, chưa được đầu tư
để khai thác tốt phục vụ du khách như Cửa Hiền, Quỳnh Phương, đảo Ngư,
đảo Lan Châu...
Với bờ biển dài và nhiều
cửa lạch, Nghệ An có nhiều tiềm năng phát triển vận tải biển, trong đó
cảng Cửa Lò và cảng cá Cửa Hội. Cảng Cửa Lò (hiện tại tàu loại 10.000
tấn ra vào thuận lợi, khu vực kho bãi rộng khoảng 13.000 m2)
đã được nhà nước quyết định đầu tư nâng cấp, mở rộng thành cảng nước sâu
và đã được khởi công xây dựng, có công suất tàu đến 50.000 tấn, dự kiến
bắt đầu khai thác vào năm 2015. Đây là điều kiện thuận lợi, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và vùng Bắc Trung Bộ trong
tương lai.
Một góc Thị xã Cửa Lò
3. Tài nguyên khoáng sản:
Nghệ An có nhiều loại khoáng sản khác nhau, phân bố
tập trung, có trên địa bàn nhiều huyện. Các loại khoáng sản của Nghệ An
có chất lượng cao, nguyên liệu chính gần nguyên liệu phụ, gần đường giao
thông nên rất thuận lợi cho phát triển sản xuất xi măng, gốm sứ, bột đá
siêu mịn, gach lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ...
3.1. Đá xây dựng:
Đá xây dựng ở Nghệ An phân bố khá đồng đều trên hầu
hết các huyện, chất lượng tốt, bao gồm nhiều chủng loại khác nhau với
tổng trữ lượng khoảng 05 tỷ tấn.
* Đá Riolit: Phân bố ở nhiều huyện như: Đô Lương, Hưng Nguyên, Nghi Lộc,
Nam Đàn, Thanh Chương. Đá riolit có cường độ kháng nén cao (>1000 Kg/cm2),
có thể sử dụng rất tốt trong xây dựng. Một số điểm tập trung như Khu Mỹ
Sơn, Nhân Sơn (Đô Lương), Hưng Yên, Hưng Tây (Hưng Nguyên); Nghi Công
Nam, Nghi Yên, Nghi
Lâm, Nghi Vạn, Nghi Kiều (Nghi Lộc); Thanh Ngọc (Thanh Chương) với tổng trữ
lượng khoảng 262 triệu m3.
* Đá Granit: Phân bổ ở huyện Tân Kỳ, Quỳ Hợp,
Con Cuông, Anh Sơn, trong đó đặc trưng nhất là khối granit Phu Loi -
huyện Tân Kỳ và Bản Gié - huyện Quỳ Hợp. Đá
Granit có cường độ kháng nén cao (>1000 Kg/cm2), hiện nay mới khảo sát khối Bản
Gié - huyện Quỳ Hợp có trữ lượng 100 triệu m3.
* Đá vôi xây dựng: Phân bổ ở hầu hết các huyện trong toàn tỉnh. Các mỏ đá vôi và
đá vôi đôlômit hoá có thành phần CaO thấp, MgO cao và
không ổn định, không đảm bảo chất lượng để sản xuất ximăng, nhưng có thể
sử dụng làm đá xây dựng. Trữ lượng
đá vôi xây dựng rất lớn khoảng gần 2361 triệu m3.
* Cát kết: Đã khảo sát 4 mỏ với trữ lượng 329 triệu m3. Lớn nhất là mỏ cát kết núi
Cấm: 250 triệu m3. Cát kết có cường độ kháng nén trung bình 750-900 Kg/cm2, có thể khai thác các khối có kích thước 1 x 1 x 1m.
* Laterit: Đã khảo sát 7 mỏ với trữ lượng 25,82 triệu m3. Laterit có cường độ
kháng nén thấp 18-20 kg/cm2, có thể khai thác làm vật liệu xây.
3.2. Đá vôi và sét làm xi măng:
Với tiềm năng sẵn có, Nghệ An có đủ điều kiện để phát
triển mạnh ngành sản xuất vật liệu xây dựng, đặc biệt là sản xuất xi
măng. Qua một số khu vực mỏ đã khảo sát, trữ lượng đá vôi làm xi măng
của Nghệ An khoảng 04 tỷ tấn. Đá vôi sản xuất xi măng ở Nghệ An có chất
lượng tốt, phân bố trên nhiều huyện. Trữ lượng này cho phép hàng năm sản
xuất xi măng ở mức 15 đến 20 triệu tấn, nhưng hiện nay chỉ mới ở mức
trên 2 triệu tấn/năm. Dưới đây là một số vùng có trữ lượng đá vôi lớn
tập trung như sau:
* Vùng Hoàng Mai: Đã thăm dò 2 mỏ là Hoàng
Mai A và Hoàng Mai B với trữ lượng 338 triệu tấn. Chất lượng các mỏ này
đạt tiêu chuẩn sản xuất ximăng (CaO=51-
53%; MgO=1,56%).
* Vùng Tân Thắng - Quỳnh Lưu: Ước tính ban
đầu cho thấy vúng này có trữ lượng khoảng 200 triệu tấn đá vôi và 25
triệu tấn đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng.
* Vùng Anh Sơn - Đô Lương: Trữ lượng đá vôi
rất lớn, dự báo trên 300 triệu tấn. Tuy nhiên, đến nay mới có 4 mỏ được
khảo sát với tổng trữ lượng 157 triệu tấn. Chất lượng đá vôi vùng Anh
Sơn rất tốt (CaO>54%; MgO < 1%), điều kiện giao thông thuận lợi.
* Vùng Tân Kỳ: Đây là vùng có trữ lượng đá
vôi và đá sét tập trung rất lớn. Trữ lượng đá vôi lên đến trên 2,7 tỷ
tấn và đá sét là khoảng 760 triệu tấn.
Ngoài 2 vùng có trữ lượng lớn trên, đá vôi còn phân bố rải rác ở các huyện khác như Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Yên Thành, Diễn Châu ...
Bên cạnh nguồn đá vôi làm xi măng, Nghệ An cũng có đá
sét làm xi măng phân bố ở các huyện Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu, Anh Sơn, Đô
Lương, Tân Kỳ với tổng trữ lượng khoảng 1,2 tỷ tấn.
Hiện trạng một số mỏ đá vôi xi măng trên địa bàn tỉnh
TT
|
Tên mỏ
|
Địa điểm
(huyện)
|
Trữ lượng (triệu tấn)
|
Thành phần hoá học (%)
|
CaO
|
MgO
|
MKN
|
1
|
Hoàng Mai A |
Quỳnh Lưu |
205,448
|
53,4
|
0,15 |
42,56 |
2
|
Hoàng Mai B |
Quỳnh Lưu |
132,646
|
53,59
|
1,56 |
42,42 |
3
|
Tân Thắng |
Quỳnh Lưu |
500,000
|
Chưa có đánh giá cụ thể
|
4
|
Bài Sơn-Hồng Sơn |
Đô Lương |
362,856
|
53,9
|
1,93
|
42,70
|
5
|
Tràng Sơn |
Đô Lương |
44,552
|
48,2-52,5
|
0-4,25
|
39,76-43,31
|
6
|
Kim Nhan |
Anh Sơn |
218,572
|
53,73-55,98
|
0,15-1,7
|
43,5-43,9
|
7
|
Long Sơn |
Anh Sơn |
41,565 |
54,49
|
0,98
|
-
|
8
|
Lèn Mây |
Anh Sơn |
40,000 |
54-55
|
0,4-0,9
|
-
|
9
|
Lèn Rỏi |
Tân Kỳ |
2.782
|
52,5
|
1,03
|
42,09 |
3.3. Cát, sỏi và các mỏ sét làm vật liệu xây dựng và đất san lấp:
Với nguồn nguyên liệu dồi dào sẵn có, Nghệ An có đủ
điều kiện để khai thác và phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Dưới đây là một số vùng có trữ lượng cát sỏi, mỏ sét làm gạch ngói và
đất san lấp đã được quy hoạch, thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng:
* Cát sỏi: Tập trung ở điểm hầu hết trên tất
cả các huyện trong tỉnh gồm: Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương,
Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Quỳnh Lưu, Con Cuông, Tân Kỳ, Yên
Thành, Diễn Châu, Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nghi Lộc, Nam Đàn,
Hưng Nguyên, Tp Vinh với trữ lượng đã được quy
hoạch 24,3 triệu m3và tài nguyện dự trữ là 36,31 triệu m3.
* Mỏ sét gạch ngói: Tập trung ở điểm hầu hết
trên tất cả các huyện trong tỉnh gồm: Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương
Dương, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Thị xã Thái Hòa, Con Cuông, Tân Kỳ, Yên
Thành, Diễn Châu, Anh Sơn, Đô Lương, Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng Nguyên,
Quỳnh Lưu với trữ lượng đã được quy hoạch 39,6 triệu m3 và tài nguyện
dự trữ là 55,1 triệu m3.
* Đất san lấp: Tập trung ở điểm hầu hết trên
tất cả các huyện trong tỉnh gồm: Quỳ Châu, Tương Dương, Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn, Thị xã Thái Hòa, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Nam Đàn, Hưng Nguyên với trữ
lượng đã được quy hoạch 87,1 triệu m3 và tài nguyện dự trữ là 32,6
triệu m3.
3.4. Đá trắng :
|
Vùng nguyên liệu mỏ đá trắng Quỳ Hợp
|
Tài nguyên đá vôi trắng có thể phân thành 4 vùng chính, gồm:
Vùng I: Thuộc xã Châu Hồng và xã Liên Hợp
(Quỳ Hợp) có đá hoa calcit màu trắng của vùng có tiềm năng lớn và chất
lượng tốt, hạ tầng giao thông thuận lợi.
Vùng II: Thuộc xã Châu Lộc và xã Đồng Hợp (Quỳ Hợp).
Vùng III: Thuộc xã Châu Cường và Châu Quang (Quỳ Hợp). Đây là vùng có diện tích phân bố đá hoa trắng lớn và chất lượng tốt.
Vùng IV: Thuộc 1 phần xã Châu Quang, Châu
Lộc, Châu Đình (Quỳ Hợp). Đặc điểm vùng này có diện phân bố đá hoa rộng.
Tại đây có hai loại đá hoa: đá hoa calcit và đá hoa dolomit. Đá hoa
calcit màu trắng là khoáng chất công nghiệp có 694,52 triệu tấn trong đó
cấp C1+C2 là 123,14 triệu tấn, tài nguyên cấp P1+P2 là 571,11 triệu
tấn; Đá hoa Dolomit màu trắng, trắng xám là khoáng chất công nghiệp
nghèo MgO (nhỏ hơn 20%) tài nguyên cấp P1 + P2 là: 114,496 triệu tấn.
3.5. Cao lanh và sét làm gốm:
Khảo sát 5 mỏ sét gốm với trữ lượng khoảng 01 tỷ tấn
và 4 mỏ cao lanh với trữ lượng 820.350 tấn cho thấy cao lanh và sét gốm
của Nghệ An có quy mô nhỏ, chất lượng không cao, dùng để làm nguyên liệu
sản xuất các loại gốm sứ thông thường.
Các mỏ cao lanh
TT
|
Tên mỏ
|
Địa điểm
|
Trữ lượng(tấn)
|
1
|
Nghi Lâm – Nghi Văn |
Huyện Nghi Lộc |
33.000
|
2
|
Nhân Sơn |
Huyện Đô Lương |
C1+C2= 32.350
|
3
|
Đại Sơn – Trù Sơn |
Huyện Đô Lương |
C1+C2=755.000
|
4
|
Túng Khang |
Huyện Quỳ Châu |
Điểm
|
3.6. Đá Mable:
Cho đến nay, đã khảo sát 12 mỏ với trữ lượng 326,138 triệu m3. Các mỏ đá ốp lát đã được khảo sát bao gồm đá vôi hoa hoá, dăm kết, cuội kết và granit.
* Đá vôi hoa hoá: Đã khảo sát 8 mỏ với trữ lượng 299,123 triệu m3.
Đá hoa có nhiều màu: đen, xám trắng, trắng sữa thuần khiết, xanh vân
trắng, vân màu... Đá hoa Làng Đò (huyện Quỳ Hợp) đã được nghiên cứu từ
năm 1973 cùng với việc tìm kiếm đá ốp lát cho xây dựng Lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh và đã được khai thác trên 20 năm. Độ
nguyên khối của đá hoa thường đạt 0,5 - 0,8 m3. Đá hoa Làng Đò có những khối kích
thước lớn 3 x 1,5 x 1 m được sử dụng trong nghệ thuật kiến trúc, tạo hình...
* Dăm kết, cuội kết: Đã khảo sát 3 mỏ với trữ lượng 22,025 triệu m3.
Đá có nhiều màu sắc khác nhau: xanh lá cây, xanh lá mạ, xám đen, nâu...
khối có kích thước 1 x 1 x 1 m. Hệ số thu hồi đạt 20 - 25%.
Các mỏ đá Mable
3.7. Than:
TT
|
Tên mỏ
|
Địa điểm
|
Trữ lượng (triệu) m3)
|
1
|
Đá hoa Lèn Mống
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
40
|
2
|
Đá hoa Làng Đò
|
Huyện Quỳ Hợp
|
6,66
|
3
|
Đá hoa Kẻ Sợi
|
Huyện Quỳ Hợp
|
7,5
|
4
|
Đá hoa Châu Cường
|
Huyện Quỳ Hợp
|
C1=16,123
|
5
|
Đá vôi đen Trù Sơn
|
Huyện Đô Lương
|
54
|
6
|
Đá hoa Lèn 2/9
|
Thị trấn Con Cuông
|
4,5
|
7
|
Đá hoa Làng Pha
|
Thị trấn Con Cuông
|
170
|
8
|
Đá vôi đen Tân Lập
|
Thị trấn Con Cuông
|
C1+C2=0,33
|
9
|
Dăm kết vôi đen Tân An
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
0,025
|
10
|
Cuội kết Lèn Chiền
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
2
|
11
|
Cuội kết vôi Hoàng Mai
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
20
|
12
|
Granit Phu Loi
|
Huyện Tân Kỳ
|
5
|
|
Tổng cộng:
|
|
326,138
|
Là nguồn khoáng sản quan trọng
của tỉnh Nghệ An. Cho đến nay có nhiều mỏ, điểm thiếc gốc và sa khoáng
được phát hiện các mỏ, điểm, tập trung ở 3 vùng chính là Quế Phong, Quỳ
Hợp và Tân Kỳ.
Các mỏ than
3.8. Đá Bazan:
TT
|
Tên mỏ
|
Địa điểm
|
Trữ lượng (tấn)
|
Ghi chú
|
1
|
Phu Sáng
|
Xã Nậm Cắn, huyện Kỳ Sơn
|
C2:915.000
|
Quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu địa phương
|
2
|
Việt Thái
|
Xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn
|
C2:183.377
P1:44.816
|
Trước đây có khai thác, nay đã ngừng
|
3
|
Cửa Rào
|
Xã Thạch Giám, huyện Tương Dương
|
Dự báo khoảng
1.500
|
Quy mô nhỏ phục vụ nhu cầu địa phương
|
4
|
Khe Bố
|
Xã Tam Quang, huyện Tương Dương
|
C1:1.320.000
C2:898.000
|
Trước đây có khai thác, nay đã ngừng
|
5
|
Đôn Phục
|
Xã Đôn Phục, huyện Con Cuông
|
C2:510.000
|
Trước đây có khai thác, nay đã ngừng
|
Đá Bazan phân bố chủ yếu tại
Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳnh Lưu với diện tích khoảng 200 km2. Phần khoáng
sản có điều kiện khai thác tương đối thuận lợi có diện tích gần 26 km2.
Trữ lượng dự báo toàn vùng khoảng 260 triệu m3. Đá bazan có thành phần
hoá học trung bình: SiO2 = 42,5 - 45 (%); Al2O3 = 15 (%); Fe2O3 = 12
(%); MgO =
6 - 7 (%).
Loại bazan đặc xít có cường độ trên 2.000 kg/cm2
có thể sử dụng rất tốt làm các loại đá xây dựng. Loại bazan bọt có tỷ
lệ độ rỗng cao (đến 79%) có thể làm cốt liệu bê tông nhẹ, vật liệu cách
âm, cách nhiệt, phụ gia cho xi măng.
Đến nay, đã khảo sát 3 mỏ đá bazan (đều ở Thị xã Thái Hoà) với tổng trữ lượng 111,054 triệu m3, trong đó: bazan đặc xít là 107,000 triệu m3; bazan bọt là 4,054 triệu m3. Mỏ bazan bọt có trữ lượng lớn nhất là Hòn Nghén (đồi Trọc) ở huyện Nghĩa Đàn có trữ lượng cấp C1 + C2 = là 3,4 triệu m3.
Các mỏ Bazan
3.9. Thiếc :
TT
|
Tên mỏ
|
Địa điểm
|
Trữ lượng (triệu m3)
|
1
|
Hòn Nghén |
Thị xã Thái Hòa |
C1+C2 = 103,400
|
2
|
Làng Cầu |
Thị xã Thái Hòa |
7,500
|
3
|
Hòn Mư |
Thị xã Thái Hòa |
0,154
|
Là nguồn khoáng sản quan trọng của tỉnh Nghệ An. Các mỏ, điểm tập trung ở 3 vùng chính là Quế Phong, Quỳ Hợp và Tân Kỳ.
Các mỏ thiếc
TT
|
Tên mỏ
|
Trữ lượng (tấn)
|
Ghi chú
|
A
|
Vùng Quế Phong
|
|
Chưa có số liệu cấp C2
|
1
|
Mỏ Na Lịt
|
P1:8:280 P2:5.000
|
Đã cấp cho công ty Khoáng sản Nghệ An
|
2
|
Na Ca (1)
|
C1 + C2: 2.394
|
Đã cấp cho công ty Kim loại màu Nghệ Tĩnh
|
3
|
Na Ca (2)
|
B + C1 + C2: 13.362
|
|
4
|
Liên hợp
|
C1 + C2:646
|
Điểm mỏ
|
5
|
Bản Hang
|
Khoảng 100 tấn (casiterit)
|
|
6
|
Nậm Giải
|
101 tấn (casiterit)
|
|
B
|
Vùng Quỳ Hợp, Quỳ Châu
|
C1 + C2: 2.761 tấn (casiterit)
|
|
1
|
Bản cô
|
C1 + C2: 6.578 tấn (casiterit)
|
|
2
|
Bản Poòng
|
C1 + C2: 16.360 tấn (casiterit)
|
|
3
|
Bản hạt
|
|
Đã cấp cho công ty Kim loại màu Nghệ Tĩnh
|
4
|
Sông Con
|
|
|
5
|
Khe Đỗ
|
|
|
6
|
PaLom-CaĐoi
|
P1:3.700
|
|
C
|
Vùng Tân Kỳ, Quỳ Hợp
|
|
|
1
|
Làng Đông
|
C2 + P1:2.517
|
|
2
|
Làng Sòng
|
1.200 tấn (casiterit)
|
|
3
|
Kẻ Tằng
|
459 tấn Sn, 850 tấn (casiterit)
|
|
4. Tài nguyên nước:
4.1. Nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông
suối, hồ đập. Lượng mưa trung bình hàng năm biến động từ 1.300 mm đến
1.800 mm, nhưng phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian,
trung bình trong nhiều năm là 1.690 mm.
Mùa mưa thường kéo dài trong 5 tháng (từ tháng 4 đến tháng 10) với lượng mưa chiếm khoảng 80 % tổng lượng mưa cả năm.
Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, địa hình dốc từ tây sang đông
nên các sông suối đều có khả năng xây dựng các công trình thuỷ điện lớn
nhỏ, đáp ứng nhu cầu năng lượng tại chỗ cho nhân dân vùng cao và hoà
lưới điện quốc gia. Tổng trữ năng thuỷ điện qua tính toán có thể lên tới
1.200 MW.
4.2. Nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm qua điều tra sơ bộ được đánh giá là khá phong phú.
Trừ vùng đất bazan ở Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, khả năng nước ngầm ở các nơi
còn lại đều đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt.
Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ AN
Tiềm năng du lịch Nghệ An
(07/07/2012 10:55 AM)
|
Các khu di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia:
Với
điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú về địa hình, Nghệ An có nhiều lợi thế
để phát triển du lịch. Phía Tây Nghệ An là các khu du lịch gắn liền với các khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, Pù Huống, hoặc các danh thắng tự nhiên như thác Sao
Va, thác Khe Kèm…
Vẻ đẹp hoang sơ của VQG Pù Mát
Thác Sao Va (ở huyện Quế Phong)
Thác Khe Kèm (ở huyện Con Cuông)
Phía Đông Nghệ An là một loạt các bãi tắm đẹp trải dài từ bãi Quỳnh Phương -
Quỳnh Lưu đến Diễn Thành - Diễn Châu, Cửa Hiền - Nghi Lộc và nổi tiếng hơn cả là
bãi biển Cửa Lò.
Biển Cửa Lò
Một số khu du lịch mới hình thành, có chất lượng cao và được nhiều du khách
biết đến như khu resort Bãi Lữ (tai xã Nghi Yên - huyện Nghi Lộc) hoặc khu du
lịch biển Diễn Thành (huyện Diễn Châu) đang tiếp tục phát triển và khẳng định uy
tín.
Trong tâm thức của người dân cả nước, Nam Đàn là vùng “địa linh nhân kiệt”-
cái nôi của phong trào yêu nước, quê hương của Mai Thúc Loan, Phan Bội Châu, Chủ
tịch Hồ Chí Minh… và là vùng đất có bề dày lịch sử lâu đời.
Lễ Hội Làng sen
Ở Nam Đàn hầu hết các di tích - danh thắng trên địa bàn huyện đều gắn liền
với tên tuổi của các bậc tiền bối đã có những cống hiến lớn lao trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc như: Bến Sa Nam; Đền thờ, Mộ vua Mai; Nhà lưu
niệm Cụ Phan Bội Châu; Dấu tích của thành Lục Niên; Khu mộ La Sơn phu tử Nguyễn
Thiếp; Núi Chung... và đặc biệt là quê Bác - Khu di tích Kim Liên - nơi tuổi thơ
của Chủ tịch Hồ Chí Minh được tái hiện qua các di tích lưu niệm về Người. Tất cả
các di sản đã phần nào nói được cuộc đời của Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng
giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới, người con ưu tú bậc nhất của xứ
sở Lam Hồng và của đất nước Việt Nam.
Khu mộ Bà Hoàng Thị Loan thân mẫu của Bác Hồ ở núi Động tranh Nam Đàn
Quê Nội Bác Hồ
Quê Ngoại Bác Hồ
Thành phố Vinh hấp dẫn du khách bởi một quần thể khu du lịch với những nét
đặc trưng tiêu biểu của một đô thị xứ Nghệ như: Quảng trường Hồ Chí Minh; lâm
viên núi Quyết, rừng Bần Tràm chim Hưng Hoà; Bảo tàng Xô viết-Nghệ Tĩnh, Bảo
tàng Quân khu 4, Bảo tàng Tổng hợp Nghệ An; Công viên Nguyễn Tất Thành, Công
viên Trung tâm, Khu vui chơi giải trí du lịch Hồ Cửa Nam; Ngoài ra còn có vùng
du lịch phụ cận với những điểm đến như: Đài liệt sỹ Xô Viết-Nghệ Tĩnh (Thái
Lão), Nhà lưu niệm cố Tổng bí thư Lê Hồng Phong; đền Hồng Sơn; chùa Cần Linh;
Đền thờ vua Quang Trung; Đền thờ và mộ Ông Hoàng Mười, núi Hồng và sông Lam…
Lễ công bố năm du lịch Nghệ An
Đường ven Sông Lam
Khu du lịch sinh thái Bãi Lữ
Đền thờ Vua Quang Trung trên núi Dũng Quyết
Núi Hồng - Sông Lam
Các tuyến du lịch chủ yếu trên địa bàn tỉnh:
Ngoài các tuyến
du lịch nói trên, Nghệ An còn có các tuyến du lịch nội địa khác theo hành trình
tự chọn.
TT
|
Tuyến du lịch
|
Phân loại
|
Mô tả tuyến
|
Phương tiện
|
A
|
Các
tuyến du lịch địa phương
|
|
|
|
1
|
Vinh
- Cửa Lò
-
Nghi Lộc
-
Đảo Ngư
|
Địa phương
|
Khu
du lịch cao cấp Bãi Lữ, đền thờ Nguyễn Xý, Nguyễn Sư Hồi, Đền thờ Bãi Chùa -
Đảo Ngư (02 ngày)
|
Đường
bộ kết hợp đường thuỷ
|
2
|
Vinh
- Nam Đàn - Thanh Chương
|
Địa phương
|
Khu
di tích Kim Liên; các khu lưu niệm: Phan Bội Châu, Lê Hồng Phong; Mộ Vua
Mai Hắc Đế;
Đình Hoành Sơn;
Mộ Nguyễn Thiếp; Mộ bà Hoàng Thị Loan; đình Võ Liệt, Cửa khẩu Thanh
Thuỷ (02 - 03 ngày)
|
Đường
bộ
|
3
|
Vinh
- Anh Sơn - Con Cuông - Tương Dương
-
Kỳ Sơn
|
Địa phương
|
Nhà
thờ Bảo Nham; lèn Kim Nhan; Thung Voi;
rừng nguyên sinh Pù Mát; Thuỷ điện Bản Vẽ, Cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn
(02 - 03 ngày)
|
Đường
bộ
|
4
|
Vinh
- Quỳ Hợp, Quỳ Châu
-
Quế Phong
|
Địa phương
|
Hang
Bua; Bảo tàng Văn hóa dân tộc; thác Sao Va; hang Thẩm ồm; Đền 9 gian; khu di
tích lịch sử Tam Hợp (03 - 04 ngày)
|
Đường
bộ
|
5
|
Vinh
- Diễn Châu
-
Quỳnh Lưu
-
Nghĩa Đàn
|
Địa phương
|
Di
chỉ khảo cổ Làng Vạc, Đền Cờn, bãi biển
Quỳnh Bảng, Quỳnh
Phương, Đền Cuông, Cửa Hiền,
biển Diễn Thành (03 ngày)
|
Đường
bộ
|
6
|
Vinh
- Đô Lương
-
Tân Kỳ
-
Nghĩa Đàn
|
Địa phương
|
Đền thờ
Ông Hoàng Mười;
khu di tích Nguyễn Du; Chùa Hương Tích; Đền Củi;
Ngã 3 Đồng Lộc; Khu lưu niệm TBT Trần Phú; Cửa khẩu Cầu Treo; Lạc Xao - Lào
(02 ngày)
|
Đường
bộ
|
7
|
Vinh
- Hà Tĩnh theo QL 1A, QL8
|
Địa phương
|
Hang
đá trắng; Khu di tích Truông Bồn;
Đền
thờ Lý Nhật Quang; Khu di tích nước nóng Giang Sơn; Di chỉ khảo cổ làng Vạc;
cột mốc số 0 đường Hồ Chí Minh (02 - 03 ngày)
|
Đường
bộ
|
B
|
Các tuyến du lịch Quốc tế
|
|
|
|
1
|
Vinh
- Phòng
Thành,
Quảng Tây - Trung Quốc
|
Quốc
tế
|
5 -
7 ngày
|
Đường
thủy
|
2
|
Vinh
- Đảo Hải
Nam,
Trung Quốc
|
Quốc
tế
|
2 -
3 ngày
|
Đường
hàng không
|
3
|
Vinh
- Nậm Cắn - Lào - Thái Lan
|
Quốc
tế
|
4 -
5 ngày
|
Đường
bộ
|
4
|
Vinh
- Lào - Thái
Lan
|
Quốc
tế
|
4 -
5 ngày
|
Đường
bộ
|
5
|
Vinh
- Hương Sơn (Hà Tĩnh) - Cầu Treo – Lào - Thái Lan
|
Quốc
tế
|
5 -
7 ngày
|
Đường
bộ
|
Nguồn: Dữ liệu cơ bản về môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét